Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Blog » Thịt gà ác: món ăn quý giá của người Châu Á (phần 2)

Thịt gà ác: món ăn quý giá của người Châu Á (phần 2)

Đọc lại phần 1 ở đây: Thịt gà ác: món ăn quý giá của người Châu Á (Phần 1) – QUYÊN TRỨNG GÀ (quyentrungga.com)

Giá trị dinh dưỡng

Bên cạnh màu sắc của thịt khác biệt với các giống gà khác, thịt gà ác còn có nhiều giá trị dinh dưỡng.

100g thịt gà ác chứa 21,4g protein, 2,6g chất béo và chỉ 0,8g chất béo bão hòa. Trong khi đó, 100g thịt gà thường chứa khoảng 5g chất béo và 1g chất béo bão hòa (saturated fat). Cho những bạn chưa biết: chất béo bão hòa được xem là chất béo không có lợi cho sức khỏe.

Bảng so sánh thành phần dinh dưỡng cơ bản của thịt gà ác và thịt gà thường (trên 100g thịt gà)

Thịt gà ác Thịt gà thường
Protein 21,4g 31g 1
Chất béo 2,6g 5g
Chất béo bão hòa 0,8g 1g
Năng lượng (calorie) 121 150

Thịt gà ác chứa hàm lượng carnosine 2 cao. Carnosine là một dipeptide bao gồm beta-alanine và histidine, và được tìm thấy trong cơ xương và các tế bào của hệ thần kinh. Carnosine thường được bán dưới dạng thực phẩm chức năng, giúp phát triển cơ bắp, ngăn ngừa lão hóa và giảm bớt nguy cơ các bệnh như tiểu đường và tự kỷ. Nhiều nghiên cứu cho thấy gà đen (do chứng fibromelanosis) là nguồn carnosine nhiều nhất thế giới.

Kết luận ngắn gọn: thịt gà ác tốt cho sức khỏe của bạn (điều mà hầu như mọi người Châu Á đều vốn đã biết rồi!).

Thông tin dành cho bạn nếu muốn nuôi gà ác để làm thịt

  • Gà ác nhỏ và lớn chậm. Một con gà ác trưởng thành mất khoảng 5-6 tháng. Do vậy nuôi gà ác để lấy thịt thường không có hiệu quả kinh tế.
  • Một con gà ác khi còn sống nặng khoảng 0,8kg, cỡ cỡ kích thước của một con gà Bantam Indonesia. Khi được mần sạch sẽ, sẽ còn khoảng 0,67kg thịt, khá ít khi so sánh với các giống gà khác.
  • Tỉ lệ giữa thịt trắng (cánh và ức) và thịt đen (chân và đùi) tương tự như các giống gà khác.
  • Màu đen đơn thuần chỉ là do hắc tố da gây ra, ảnh hưởng tới màu da và màu xương, còn màu thịt thì có màu xanh hơi xám xám.
  • Thịt gà ác thường được chế biến thành các món súp, hầm xương và nấu cà ri.
  • Thịt gà ác khá ít và xương xẩu.
  • Chúng được xem là món ăn thượng hạng đặc biệt bổ dưỡng trong văn hóa ẩm thực châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. Tại đây, gà ác còn được coi là món ăn có tác dụng trị bệnh.
  • Thịt gà ác có giá trị dinh dưỡng cao, nhiều nạc ít mỡ, và có vị giống thịt rừng hơn gà thông thường.
  • Giá thịt gà ác khá mắc do nó được xem là thực phẩm cao cấp, ngoài ra chi phí nuôi gà ác cũng cao hơn so với gà thường
  • Gà ác thông thường không được nuôi để lấy thịt, mặc dù chúng ta vẫn thấy nhiều quốc gia tiêu thụ chúng.
6 sự thật ngạc nhiên về giống gà ác

6 sự thật ngạc nhiên về giống gà ác

Kết luận: thịt gà ác không phải là nguyên liệu nấu ăn phổ biến. Nó được dùng trong các món ăn đặc biệt và mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng.

Nuôi gà ác để làm thịt

Mặc dù (như đã đề cập bên trên), người ta thương không nuôi gà ác để lấy thịt. Nhưng điều đó không có nghĩa là không ai làm vậy. Nếu bạn có một đàn gà nhỏ ở sau nhà, và một ngày đẹp trời bạn đếm và sẽ thấy có quá nhiều gà trống trong số đó.

Khi trường hợp này xảy ra, bạn cần “tiêu diệt” vài chú gà trống một cách nhân đạo để đảm bảo những chú gà trống không bị ghẻ lạnh (vì sự dư thừa của chúng), và giúp cân bằng đàn gà. Khi nói tiêu diệt, ý mình là làm thịt cho cả nhà ăn đó.

Việc làm thịt gà ác đối lúc không vì lý do vì muốn cân bằng đàn gà. Nhiều người làm thịt gà ác đơn thuần chỉ vì … mục đích ban đầu khi họ nuôi gà ác là để làm thịt. Bởi vì thịt gà ác quá ngon và nhiều dinh dưỡng, điều này chúng ta đã nói đi nói lại quá nhiều lần ở phần trên của bài viết rồi.

Nếu bạn nuôi gà ác để lấy thịt, hãy chọn thức ăn chăn nuôi cho gà thịt để cho chất lượng thịt tốt nhất. Bạn cần cho ăn liên tục 6 tuần trước khi làm thịt. Ngoài ra, trước đó bạn cũng nên chọn thức ăn khởi đầu chuyên dùng trong chăn nuôi gà thịt (broiler starter feed).

Trọng lượng của gà ác thịt

Gà ác có kích thước nhỏ giống gà Bantam 3 (Indonesia). Gà ác có tốc độ phát triển cực kì chậm khi so sánh với các giống gà khác. Do đó khi tới thời điểm giết mổ, chúng vẫn trông có vẻ như “chưa đủ kích thước”.

Gà ác rất ít thịt. Nếu may mắn, sau khi làm sạch lông và xả thịt một con gà ác trống 6 tháng tuổi, bạn sẽ có khoảng 0,45kg thịt.

Nếu bạn đợi tới 30 tuần tuổi (7 tháng rưỡi), gà sẽ cho khoảng 1,13kg thịt sau khi giết mổ. Tuy nhiên bạn phải tốn thêm chi phí để nuôi tới 30 tuần tuổi, và thịt gà lúc này cũng sẽ dai hơn.

So sánh kích thước của gà ác (con mái) so với các giống gà khác

So sánh kích thước của gà ác (con mái) so với các giống gà khác

So sánh kích thước của gà ác (con trống) so với các giống gà khác

So sánh kích thước của gà ác (con trống) so với các giống gà khác

Thời điểm giết mổ

Thời điểm tốt nhất để giết mổ gà ác là từ 6 – 12 tháng tuổi. Nếu sớm hơn, gà sẽ quá nhỏ và không có nhiều thịt. Lúc này tỉ lệ thịt trên xương sẽ thấp. Nếu lâu hơn, gà sẽ quá già. Và thịt gà già sẽ dai hơn, ăn không ngon.

Bên trên là tất cả những gì về thịt gà ác! Giá gà ác mắc là bởi do bộ lông tơ độc nhất vô nhị, da và xương đen một cách kỳ lạ và đặc biệt gà ác còn có tính cách rất ngoan ngoãn dễ nuôi.

Gà ác là thú cưng

Gà ác là thú cưng tại nhiều quốc gia Âu Mỹ

Gà ác là thú cưng tại nhiều quốc gia Âu Mỹ

Gà ác là lựa chọn thú cưng tuyệt vời cho người mới bắt đầu nuôi gà. Những người này sẽ thích tính cách điềm tĩnh của chúng. Gà ác cũng có kỹ năng làm mẹ tuyệt vời. Chúng có thể chăm sóc thêm bao nhiêu gà con cũng được, miễn là trong giới hạn của chúng.

Mặc dù thịt gà ác không phổ biến ở Châu u và Bắc Mỹ, nhưng ở các nước Châu Á thì chúng lại khá phổ biến, và được dùng làm nguyên liệu chính cho nhiều món ăn khác nhau với hương vị ngon và nhiều dinh dưỡng.

Bạn có từng ăn thịt gà ác chưa? Nếu có hãy chia sẻ với shop cảm nhận của bạn nhé qua email [email protected].

Hết phần 2 (và hết luôn)

Xem phần 1 tại Thịt gà ác: món ăn quý giá của người Châu Á (Phần 1) – QUYÊN TRỨNG GÀ (quyentrungga.com)

  1. Raman, R. (2017, November 23). How Much Protein in Chicken? Breast, Thigh and More. Healthline; Healthline Media. https://www.healthline.com/nutrition/protein-in-chicken#TOC_TITLE_HDR_2 
  2. Carnosinemia. Wikipedia.org; Wikimedia Foundation, Inc. https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Carnosinemia 
  3. Gà Bantam. Wikipedia.org; Wikimedia Foundation, Inc. https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%A0_Bantam 
Chuyên mục: